Các Chỉ Số Tài Chính
CHỈ SỐ TRUNG BÌNH NGÀNH
Quy mô khách hàng: 20 tỷ đồng < DT =<100 tỷ đồng
Mã ngành cha: 13 – Kinh doanh bất động sản
Mã ngành con: x-
Số lượng khách hàng: 953
Doanh thu trung bình ngành: 46,691,342,688
1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả
Chỉ tiêu | Giá trị |
TSNH/TTS | 0.575 |
HTK/TSNH | 0.143 |
Các KPT/ NH/TSNH | 0.479 |
TSCĐ/TTS | 0.122 |
Hệ số nợ | 0.514 |
Vay ngắn hạn/ Nợ NH | 0.196 |
Tài sản ngắn hạn/TTS
TSNH/TTS = 0.5750 cho thấy 60% tài sản cty là tsan ngắn hạn. Chỉ số này không nói lên nhiều, nhưng phản ánh phân bổ nguồn lực ở mức cân bằng, công ty đang trong chu kì kinh doanh ổn định.
Hệ số nợ
Hệ số cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hệ số nợ ở mức 0.514% thì hệ số nợ ở mức an toàn, phản ánh việc tài sản của công ty vẫn trong chi trả được các khoản nợ.
2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chu kỳ kinh doanh
Chỉ tiêu | Giá trị |
VQ VLĐ (DT/TSNH) | 1.257 |
VQ VLĐ đ/c | 1.634 |
VQ phải trả người bán | 3.447 |
VQ phải thu KH | 2.436 |
VQ HTK | 2.216 |
Vốn lưu động dòng/TTS | 0.207 |
VQ VLĐ
Vòng quay vốn lưu động cho biết tài sản ngắn hạn được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu
VQ phải thu KH
Vòng quay khoản phải thu phản ánh khả năng quản lý các khoản công nợ phải thu của công ty và khả năng thu hồi vốn trên các khoản công nợ đó.
Chỉ số vòng quay phải thu lớn cho thấy khả năng thu hồi công nợ từ các khách hàng là tốt, và cho thấy công ty có những đối tác làm ăn chất lượng, có khả năng trả nợ nhanh chóng. Tuy nhiên, chỉ số cao cũng phản ánh chính sách bán hàng quá chặt chẽ, có thể gây ảnh hưởng xấu tới doanh số.
Chỉ số vòng quay phải thu thấp cho thấy khả năng thu hồi tiền từ khách hàng khá kém, chính sách bán hàng lỏng lẻo, hoặc đối tác của công ty đang gặp khó khăn về tài chính.
VQ phải thu KH của công ty là 2.436% ở mức an toàn.
3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính
Chỉ tiêu | Giá trị |
Tốc độ tăng trưởng doanh thu | -0.067 |
ROA | 1.161% |
ROE | 2.339% |
ROS | 2.593% |
EBT/Doanh thu thuần | 0.019 |
Tỷ suất lợi nhuận góp | 30.845% |
EBITDA/Doanh thu | 0.036 |
CP bán hàng & QLDN/DT | 0.185 |
CP tài chính/DT | 0.070 |
Lợi nhuận gộp/TTS | 0.069 |
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu là phần trăm thay đổi doanh thu của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể và được đưa ra trong một bối cảnh nhất định. Tỷ lệ này càng dương, càng cao càng tốt. Ở đây tỷ lệ là -0.076% thể hiện hoạt động công ty đang không hiệu quả, dấu hiệu các kế hoạch không khả thi khi thực hiện.
ROA – Khả năng sinh lời
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính. Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng tài sản. ROA ở mức 1.161% ở mức hơi thấp so với trung bình ngành
ROE – Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
EBIT
EBIT là một trong những chỉ số tài chính được sử dụng khá phổ biến trong đánh giá tiềm năng doanh nghiệp, cách tính Ebit cũng vô cùng đơn giản và chủ yếu được tính dựa trên 3 công thức sau:
EBIT = Tổng doanh thu – Chi phí hoạt động
Tuy nhiên trong các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam, do khoản chi phí lãi vay nằm bên trong chi phí tài chính, nên sẽ rất khó tính chi phí hoạt động, vì vậy có thể dùng công thức sau để thay thế:
EBIT = Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Hay chỉ số EBIT bao gồm toàn bộ các khoản lãi của doanh nghiệp trước khi tính toán các khoản tiền lãi và thuế thu nhập phải trả.
4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản
Chỉ tiêu | Giá trị |
Chỉ số thanh toán hiện tại | 1.567 |
Chỉ số thanh toán nhanh | 1.265 |
Tiền và tương đương tiền/Nợ ngắn hạn | 0.454 |
Bao phủ lãi vay | 2.024 |
EBIT/CP tài chính | 0.0000 |
Chỉ số thanh toán hiện tại
Đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong vòng 1 năm bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền trong vòng 1 năm tới. Mức an toàn của chỉ số này là trên 1, ở đây giá trị là 1.567% được đánh giá là tốt.
Chỉ số thanh toán nhanh
Thể hiện khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn sơ với hệ số thanh toán ngắn hạn. Chỉ số này ở mức trên 0,5 lần là an toàn. Như vậy với giá trị 1.265% thì khả năng thanh toán của công ty ở mức tương đối cao.
Bao phủ lãi vay
Chỉ số bao phủ lãi vay được tính bằng cách chia thu nhập (trước thuế và lãi vay) cho lãi vay phải trả. Chỉ số này chú trọng khả năng DN tạo ra đủ thu nhập để trang trải lãi vay. Chỉ số bao phủ lãi vay liên quan trực tiếp tới khả năng trả lãi vay của DN.
5. Khác
Nhu cầu vốn lưu động bình quân/Doanh thu : 48.982%